Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2020

Tế bào nhân thực (tiếp theo) - soanbaitap.com

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 46 SGK Sinh học 10.

Đề bài: Tại sao khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận lại có thể biết các cơ quan lạ và đào thải các cơ quan lạ đó?

Lời giải chi tiết

Trên màng sinh chất có các gai glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy các tế bào có thể nhận ra các tế bào lạ khi được ghép vào và đào thải chúng.

Giải bài 1 trang 46 SGK Sinh học 10. Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế bào.

Lời giải chi tiết

Cấu trúc khung xương tế bào: Khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và vi trung gian. Sợi trung gian là các sợi prôtêin đặc và cũng được cấu tạo từ các đơn phân.

Chức năng: Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và nó tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan và còn giúp tế bào di chuyển.

Giải bài 2 trang 46 SGK Sinh học 10. Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất

Lời giải chi tiết

Cấu trúc của màng sinh chất:

- Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.

- Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.

- Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất.

- Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.

Chức năng của màng sinh chất:

- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.

- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.

- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

Giải bài 3 trang 46 SGK Sinh học 10. Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi khuẩn.

Lời giải chi tiết

Bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật còn có thành tế bào.

- Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu bằng xelulôzơ.

- Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo từ peptiđôglican.

- Thành tế bào ở nấm được cấu tạo chủ yếu là kitin.

Giải bài 4 trang 46 SGK Sinh học 10. Chất nền ngoại bào là gì? Nêu chức năng của chất nền ngoại bào.

Lời giải chi tiết

- Cấu trúc của chất nền ngoại bào: chất nền ngoại bào của tế bào người và động vật bao bên ngoài màng sinh chất.

Chất nền ngoại bào được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicôprôtêin (prôtêin liên kết với cacbohiđrat) kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.

- Chức năng của chất nền ngoại bào: chất nền ngoại bào có nhiệm vụ giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.

Soạn Sinh 10 tổng hợp đầy đủ công thức, lý thuyết, phương pháp, khái niệm, chuyên đề sinh học 10, các bài giải sinh 10 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 10

 

 

 

 

 



#soanbaitap

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét