Bài 33: Thân nhiệt
Bài 33: Thân nhiệt thuộc: CHƯƠNG VI: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Lý thuyết:
I. Thân nhiệt
Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể. Ở người bình thường, nhiệt độ cơ thể luôn ổn định ở mức 37°C và không dao động quá 0,5°c (37°c là nhiệt độ đo ở miệng, ở nách thấp hơn một ít, còn ở hậu môn nhiệt độ cao hơn một ít). Quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào sản sinh ra nhiệt, nhiệt được tỏa ra môi trường qua da, qua hô hấp và bài tiết. Vì vậy, đảm bảo thân nhiệt ổn định chính là tạo ra sự cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và quá trình tỏa nhiệt.
II. Sự điều hòa thân nhiệt
1. Vai trò của da trong điều hòa thân nhiệt
2. Vai trò của hệ thần kinh tròn điều hòa thân nhiệt
Sự tăng, giảm quá trình dị hóa ở tế bào để điều tiết sự sinh nhiệt, cùng với các phản ứng cơ, dãn mạch máu dưới da ; tăng, giảm tiết mồ hôi, co duỗi cơ chân ống để điều tiết sự tỏa nhiệt của cơ thể đều là phản xạ. Điều đó chứng tỏ hệ thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động điều hòa thân nhiệt.
III. Phương pháp phòng chống nóng, lạnh
Khi nhiệt độ môi trường cao mà không thông thoáng, sự tỏa nhiệt và thoát mồ hôi là ngưng trệ làm nhiệt độ cơ thể tăng cao, ta dễ bị cảm nóng. Đi nắng hay vừa lao động xong, thân nhiệt đang cao mà tắm ngay hoặc ngồi nghỉ nơi gió lùa cũng có thể bị cảm. Mùa rét, nhiệt độ không khí xuống thấp, cơ thể mất nhiệt nhiều, nếu không giữ cho cơ thể đủ ấm sẽ bị cảm lạnh.
Câu hỏi cuối bài:
1. Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp: Trời nóng, trời oi bức và khi trời rét.
Cơ chế điều hoà thân nhiệt trong các trường hợp:
- Trời nóng: mao mạch ở da dãn ra giúp tỏa nhiệt nhanh, đồng thời tăng tiết mồ hôi, mồ hôi bay hơi giúp giảm nhiệt cơ thể.
- Khi trời oi bức: mồ hôi chảy thành dòng.
- Trời lạnh: mao mạch ở da co lại, cơ chân lông co giúp giảm tỏa nhiệt. Nếu lạnh quá thi cơ co liên tục để sinh nhiệt (phản xạ run).
2. Hãy giải thích các câu sau:
- "Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói"
- "Rét run cầm cập"
+ Khi trời nóng: tăng toả nhiệt (toát mồ hôi) nên nhanh có cảm giác khát nước. Khi trời mát: giảm toả nhiệt, tăng sinh nhiệt (tăng dị hoá) nên nhanh có cảm giác khát đói.
+ Khi trời lạnh: giảm toả nhiệt (mạch máu dưới da co, cơ chân lông co), tăng sinh nhiệt (phản xạ run) nên có hiện tượng run cầm cập.
3. Để phòng cảm nóng, cảm lạnh, trong lao động và sinh hoạt hàng ngày em cẩn chú ý nhũng điểm gì?
Để phòng cảm nóng, cảm lạnh, trong lao động và sinh hoạt hàng ngày em cần chú ý:
* Phỏng cảm nóng:
Khi trời nóng bức, độ ẩm không khí cao mà sự tỏa nhiệt và thoát mồ hôi của cơ thể không thực hiện được thì thân nhiệt tăng cao tức ta bị cảm nóng. Vi vậy để tránh cảm nóng ta cần phải:
- Chống nóng bằng cách phải đội nón khi ra nắng. Không chơi ngoài nắng gắt (trưa hè).
Bài 33: Thân nhiệt được đăng ở chuyên mục Giải sinh 7 và biên soạn theo sách sinh học 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Sinh học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.
#soanbaitap
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét