Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2020

Bài 33. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam - soanbaitap.com

Bài 33. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam

Bài 33. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam thuộc: ĐỊA LÝ 8 PHẦN HAI: ĐỊA LÍ VIỆT NAM và nằm trong phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Lý thuyết:

Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là môi trường sống thuận lợi cho sinh vật phát triển, cây cối...

Thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại

Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm là môi trường sống thuận lợi cho sinh vật phát triển, cây cối quanh năm ra hoa kết quả. Đó là cơ sở tự nhiên giúp cho nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta vươn lên mạnh mẽ theo hướng sản xuất lớn, chuyên canh và đa canh.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, khí hậu nước ta cũng lắm thiên tai, bất trắc, thời tiết diễn biến phức tạp. Vì vậy, chúng ta phải luôn sẵn sàng, tích cực và chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ đời sống và sản xuất.

Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa cũng in đậm nét trong đời sống văn hóa - xã hội của người dân Việt Nam.

Đây là mùa thịnh hành của hướng gió tây nam...

Đây là mùa thịnh hành của hướng gió tây nam. Ngoài ra, Tín phong nửa cầu Bắc vẫn hoạt động xen kẽ và thổi theo hướng đông nam.

Trong mùa này, nhiệt độ cao đều trên toàn quốc và đạt trên 25°c ở các vùng thấp. Lượng mưa trong mùa cũng rất lớn, chiếm trên 80% lượng mưa cả năm, riêng vùng duyên hải Trung Bộ mùa này ít mưa.
Thời tiết phổ biến trong mùa này là trời nhiều mây, có mưa rào và mưa dông. Những dạng thời tiết đặc biệt là gió tây, mưa ngâu và bão. Gió tây khô nóng gây hạn hán cho miền Trung và Tây Bắc. Mưa ngâu kéo dài từng đợt vài ngày vào giữa tháng 8 có thể gây úng ngâp cho đồng bằng Bắc Bộ. Bão gây mưa to, gió lớn và gió giật rất mạnh trực tiếp phá hoại khu vực đồng bằng và các tỉnh duyên hải nước ta. Trung bình mỗi năm nước ta chịu ảnh hưởng của bốn đến năm cơn bão phát sinh từ Biển Đông và Thái Binh Dương đổ bộ vào, mang lại một lượng mưa đáng kể.

Đặc trưng chủ yếu của mùa này là sự hoạt động mạnh mẽ của gió đông bắc...

Mùa gió đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4 (mùa đông)

Đặc trưng chủ yếu của mùa này là sự hoạt động mạnh mẽ của gió đông bắc và xen kẽ là những đợt gió đông nam. Trong mùa này thời tiết - khí hậu trên các miền của nước ta khác nhau rất rõ rệt.
Miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc từ vùng áp cao ở lục địa phương Bắc tràn xuống thành từng đợt, mang lại một mùa đông không thuần nhất. Đầu mùa đông là tiết thu se lạnh, khô hanh. Con cuối đông là tiết xuân với mưa phùn ẩm ướt. Nhiệt độ trung bình tháng, nhiều nơi xuống dưới 15°C. Miền núi cao có thể xuất hiện sương muối, sương giá, mưa tuyết gây trở ngại lớn cho sinh vật nhiệt đới. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết nóng khô, ổn định suốt mùa. Riêng ở duyên hải Trung Bộ có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.

Câu hỏi cuối bài:

1. Nước ta có mấy mùa khí hậu? Nêu đặc trưng khí hậu của từng mùa.

* Nước ta có hai mùa khí hậu: mùa gió đông bắc và mùa gió tây nam.
* Đặc trưng khí hậu của từng mùa:
- Mùa gió đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4:

+ Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Băc mang lại một mùa đông không thuần nhất: đầu mùa đông khí hậu lạnh khô, cuối đông có mưa phùn ẩm ướt.

+ Nhiệt độ trung bình tháng nhiều nơi xuống dưới 15 độ C, miền núi cao có thể xuất hiện sương muối, s Nương giá.

+ Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết nóng khô, ổn định suốt mùa.

- Mùa gió tây nam từ tháng 5 đến tháng 10:

+ Diễn ra phổ biến trên cả nước.

+ Nhiệt độ cao đều trên cả nước (>250C).

+ Thời tiết phô biến là nhiều mây,có mưa rào và dông bão: mưa ngâu kéo dài giữa tháng 8, gây ngập úng cho đồng bằng Bắc Bộ, bão gây ảnh hưởng đến các tỉnh duyen hải miền Trung.

+ Gió Tây khô nóng gây hạn hán cho miền Trung và Tây Bắc.

2. Trong mùa gió đông bắc, thời tiết và khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ có giống nhau không? Vì sao?

Không giống nhau:

- Miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc tạo nên mùa đông lạnh, có mưa phùn.

- Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa lớn cho vùng duyên hải Trung Bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

3. Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh (theo số liệu bảng 31.1 SGK). Nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó.

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Nhận xét:

- Trạm Hà Nội:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C.

+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C (tháng 1).

+ Tổng lượng mưa của trạm là 1676,2mm;

+ Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 318mm (tháng 8); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 18,6mm (tháng 1).

+ Các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10.

- Trạm Huế:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 25,2°C.

+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 20°C.

+ Tổng lượng mưa của trạm là 2867,7mm.

+ Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 795,6mm (tháng 10); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 47,1mm (tháng 3).

+ Các tháng mùa mưa : 8, 9, 10, 11, 12.

- Trạm Tp. Hồ Chí Minh:

+ Nhiệt độ trung bình năm là 27,1°C.

+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 4); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,7°C (tháng 12).

+ Tổng lượng mưa của trạm là 1931 mm.

+ Lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 327mm (tháng 9); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 4,1mm (tháng 2).

+ Các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.

Bài 33. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam được đăng ở chuyên mục Giải địa 8 và biên soạn theo sách địa lý 8. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 

 



#soanbaitap

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét