Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 103 SGK Địa lí 12
Đề bài: Nhờ các điều kiện thuận lợi nào mà đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta?
Lời giải chi tiết
Các điều kiện thuận lợi để đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta:
+ Bờ biển dài (hơn 700 km) có nhiều cửa sông, bãi triều, rừng ngập mặn thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn. Đặc biệt vùng có hơn 179,000 ha diện tích rừng ngập mặn, tạo môi trường nuôi trồng thủy sản (tôm cá) hết sức thuận lợi.
+ Nội địa có nhiều mặt nước cửa sông rạch, ao, hồ thích hợp để nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 104 SGK Địa lí 12
Đề bài: Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của lâm nghiệp?
Lời giải chi tiết
Ví dụ chứng minh ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của lâm nghiệp:
- Ý nghĩa kinh tế của rừng:
+ Rừng cung cấp các loại gỗ quý và lâm sản quý (gỗ lim, sưa…) để xuất khẩu, làm vật dụng nội thất nhà cửa…
+ Trong rừng có nhiều cây thuốc quý.
+ Phát triển du lịch sinh thái, khu du lịch tham quan... (các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển).
- Ý nghĩa sinh thái của rừng:
+ Rừng là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm.
+ Điều hòa khí hậu giúp cân bằng sinh thái, rừng được ví như "lá phổi xanh" của Trái Đất.
+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, bảo vệ nguồn nước ngầm.
+ Hạn chế các thiên tai như lũ lụt, xói mòn, sạt lở đất, đặc biệt trong điều kiện nước ta ¾ là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đất đai dễ xói mòn (vùng núi trung du Bắc Bộ, vùng vúi phía Tây Nghệ An).
- Vai trò của ngành lâm nghiệp
+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản mang lại giá trị kinh tế.
+ Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 104 SGK Địa lí 12
Đề bài
Dựa vào bài 14, hãy nêu các con số chứng minh tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhiều và đã được phục hồi một phần.
Lời giải chi tiết
Tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhiều và đã được phục hồi một phần:
- Giai đoạn 1943 – 1983:
+ Tổng diện tích rừng và diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh (từ 14,3 triệu ha xuống 7,2 triệu ha và 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha).
+ Tương ứng, độ che phủ rừng cũng giảm mạnh ( từ 43% xuống còn 22%).
- Giai đoạn 1983 – 2005: tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng và độ che phủ được phục hồi và tăng lên khá nhanh.
+ Tổng diện tích rừng tăng nhanh từ 7,2 triệu ha lên 12,7 triệu ha.
+ Diện tích rừng tự nhiên tăng từ 6,8 triệu ha lên 10,2 triệu ha.
+ Diện tích rừng trồng năm 2005 đạt 2,5 triệu ha).
+ Độ che phủ được hồi phục và đạt mức 38%.
=> Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.
Đề bài: Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng của nước ta.
Lời giải chi tiết
Những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng của nước ta:
- Do hậu quả chiến tranh.
- Nạn lâm tặc, khai thác rừng bừa bãi.
- Cháy rừng.
- Mở rộng diện tích đất canh tác, nạn du canh du cư của đồng bào dân tộc ít người.
- Các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình cơ bản, phát triển thủy điện..
Bài 1: Đề bài: Lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản ở nước ta theo mẫu?
Lời giải chi tiết
Hoạt động khai thác thủy sản
Điều kiện |
Thuận lợi |
Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt | - Nước ta có vùng biển rộng lớn 1 triệu km2 mang lại nguồn lợi hải sản phong phú.
- Hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, 1647 loài giáp xác và nhiều loại đặc sản khác. - Có 4 ngư trường lớn - Nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng vịnh… - Nhiều sông suối, ao hồ nước ngọt. |
- Bão nhiệt đới.
- Lũ lụt, ngập úng. - Môi trường một số nơi đang bị suy thoái, nguồn lợi hải sản gần bờ suy giảm. |
Dân cư và nguồn lao động | - Lao động dồi dào, có kinh nghiệm. | - Trình độ dân trí vùng biển còn thấp so với mặt bằng chung. |
Cơ sở vật chất, kĩ thuật | - Cơ sở vật chất kí thuật, tàu thuyền, ngư cụ ngày càng tốt hơn.
- Công nghiệp chế biến thủy sản và dịch vụ thủy sản phát triển. |
- Tàu thuyền phần đa vẫn còn thô sơ, lạc hậu, hệ thống cảng cả chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công nghiệp chế biến chưa phát huy hết hiệu quả chất lượng sản phẩm. |
Đường lối chính sách | - Cho vay vốn, đầu tư tàu thuyền khuyến khích đánh bắt xa bờ. | |
Thị trường | - Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng. | - Cạnh tranh lớn với các nước khu vực Bắc Mỹ, châu Âu. |
Hoạt động nuôi trồng thủy sản:
Điều kiện |
Thuận lợi |
Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt | - Nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, vũng vịnh…là điều kiện để nuôi trồng thủy sản.
- Nhiều sông suối, ao hồ nước ngọt. |
- Bão nhiệt đới.
- Lũ lụt, ngập úng. - Môi trường ven biển một số nơi đang bị suy thoái. |
Dân cư và nguồn lao động | - Lao động dồi dào, có kinh nghiệm. | - Trình độ dân trí vùng biển còn thấp so với mặt bằng chung. |
Cơ sở vật chất, kĩ thuật | - Cơ sở vật chất kí thuật về giống, thức ăn, kĩ thuật đang được đầu tư nâng cao chất lượng.
- Công nghiệp chế biến thủy sản và dịch vụ thủy sản phát triển. |
.
- Công nghiệp chế biến chưa phát huy hết hiệu quả chất lượng sản phẩm. |
Đường lối chính sách | - Cho vay vốn, tăng cường tập huấn đào tạo về các kĩ thuật nuôi… | |
Thị trường | - Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng. | - Cạnh tranh lớn với các nước khu vực Bắc Mỹ, châu Âu. |
Bài 2: Đề bài: Dựa vào bảng số liệu 24.2 và tìm thêm tài liệu tham khảo, để so sánh nghề nuôi tôm, nuôi cá ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng?
Lời giải chi tiết
So với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có ngành nuôi tôm, nuôi cá phát triển và thuận lợi hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước nuôi tôm, nuôi cá lớn hơn Đồng bằng sông Hồng với bãi triều, cánh rừng ngập mặn dọc bờ biển; sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng ở vùng đồng bằng.
- Người dân đồng bằng sông Cửu Long có nhiều kinh nghiệm và truyền thống nuôi tôm, cá hàng hóa.
- Các dịch vụ nuôi tôm, cá ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển rộng khắp.
- Sản lượng tôm, cá nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long đều cao hơn Đồng bằng sông Hồng: Năm 2005, so với Đồng bằng sông Hồng, sản lượng tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long gấp 32,1 lần và sản lượng cá nuôi gấp 3,9 lần.
Bài 3: Đề bài: Hãy nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay?
Lời giải chi tiết
Hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay:
- Sự phát triển trồng rừng:
+ Diện tích rừng trồng hiện nay là 2,5 triệu ha, mỗi năm có khoảng 200 nghìn ha rừng được trồng mới.
(chủ yếu rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa..., rừng phòng hộ.
+ Hằng năm, cả nước trồng khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung.
+ Diện tích rừng trồng có tăng, nhưng không cao. Phần lớn rừng trổng nhằm mục đích kinh tế, sản xuất cầy lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên trồng rừng phòng hộ. Từ năm 1983 đến 2006, tỉ lệ diện tích rừng trồng đã tăng được 2,1 triệu ha. Tuy nhiên, diện tích rừng bị phá không phải là nhỏ.
+ Khó khăn: do mùa khô diễn ra sâu sắc, đặc biệt ở Tây Nguyên nên rừng bị cháy nhiều, vẫn còn nạn chặt phá rừng bừa bãi.
- Các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay:
+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác và tăng cường trồng và bảo vệ rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng).
+ Thực hiện chính sách giao đất giao rừng cho rừng hộ gia đình quản lí.
+ Đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi, xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp, giúp đồng bào các dân tộc ít người nắm kĩ thuật và phương thức canh tác để đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ rừng trong nhân dân.
Soạn Địa 12 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 12 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 12, các bài giải địa 12 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 12
#soanbaitap
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét