Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 119 SGK Địa lí 10
Đề bài: Tại sao tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế?
Lời giải chi tiết
Tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, vì:
- Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Công nghiệp có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ, an ninh quốc phòng.
- Ví dụ như các nước phát triển: Anh, Mỹ, LB Nga, Đức,... đều là những nước có tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ cao và các nước đang phát triển: Ê-ti-ô-pi-a, Ấn Độ,... có tỉ trọng ngành công nghiệp thấp, tỉ trọng nông - lâm - ngư nghiệp cao, nền kinh tế chậm phát triển.⟶ Tỉ trọng của ngành công nghiệp biểu thị trình độ phát triển và sự vững mạnh của nền kinh tế nước đó.
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 119 SGK Địa lí 10
Đề bài
Từ sơ đồ trên, em hãy nêu rõ hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp?
Lời giải chi tiết
Hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp:
- Giai đoạn 1: tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu (khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, đánh cá,...).
- Giai đoạn 2: chế biến nguyên liệu thành tư liệu sản xuất hay vật phẩm tiêu dùng trong xã hội (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, thực phẩm,...
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 120 SGK Địa lí 10
Đề bài
Em hãy cho biết sự khác biệt của sản xuất công nghiệp so với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp?
Lời giải chi tiết
Sự khác biệt của sản xuất công nghiệp so với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
Đặc điểm |
Sản xuất công nghiệp |
Sản xuất nông nghiệp |
Giai đoạn sản xuất |
- Gồm hai giai đoạn, hai giai đoạn này diễn ra đồng thời hoặc cách xa nhau về măt không gian. | - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây con, có sự sinh trưởng và phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp, theo quy luật sinh học.
⟹ Cần tôn trọng quy luật sinh học. |
Mức độ tập trung |
- Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ (trên một diện tích đất nhất định có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra khối lượng hàng hóa lớn. | - Sản xuất nông nghiệp phân tán trên một không gian rộng lớn.
- Mang tính mùa vụ. |
Sản phẩm |
- Sản phẩm là những vật vô tri vô giác (tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng).
|
- Sản phẩm là những cá thể sống (cây, con).
|
Mức độ phụ thuộc tự nhiên |
- Ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên | - Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. |
Tính chuyên môn hóa |
- Tính chuyên môn hóa cao, hợp tác hóa cao.
- Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng. |
- Hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp. |
Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 120 SGK Địa lí 10
Đề bài
Hãy phân tích và cho ví dụ về ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự phân bố công nghiệp?
Lời giải chi tiết
Phân tích và cho ví dụ về ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự phân bố công nghiệp:
* Vị trí địa lí:
- Vị trí về tự nhiên và kinh tế chính trị có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trên thế giới và Việt Nam. )
- Vùng có vị trí địa lí thuận lợi (giáp biển, gần vùng nguyên liệu, giao thông đô thị phát triển..) hoạt động công nghiệp phát triển mạnh mẽ; ngược lại vùng miền núi xa xôi có hoạt động công nghiệp
Ví dụ:
TP. Hồ Chí Minh là nơi có nền công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhờ có vị trí địa lí thuận lợi: là đầu mối giao thông của nước ta, đô thị phát triển, giáp biển Đông với cảng Sài Gòn với công suất lớn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, gần các vùng nguyên, nhiên liệu giàu có (nông sản Tây Nguyên và các tỉnh Đông Nam Bô; dầu mỏ).
* Nhân tố tự nhiên:
- Khoáng sản: là nguyên, nhiên liệu quan trọng cho phát triển công nghiệp; trữ lượng, chất lượng và chủng loại khoáng sản trên lãnh thổ sẽ chi phối sự phân bố, quy mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp.
Ví dụ: ngành công nghiệp khai thác và tuyển than của nước ta lập trung ở Quảng Ninh, nơi chiếm 94% trữ lượng than cả nước, hay các nhà máy xi măng lớn của nước ta đều được xây dựng ở những nơi có nguồn đá vôi phong phú như Hoàng Thạch (Hải Dương), Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Hà Tiên I (Kiên Giang).
- Nguồn nước: là điều kiện quan trọng cho việc phân bố các xí nghiệp của nhiều ngành công nghiệp như luyện kim (đen và màu), dệt, nhuộm, giấy, hóa chất, chế biến thực phẩm,... Ớ những vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, lại chảy trên những địa hình khác nhau tạo nên nhiều tiềm năng cho công nghiệp thủy điện.
Ví dụ: Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất nước ta, góp phần cung cấp điện cho hoạt động sản xuất kinh tế, đặc biệt là công nghiệp cả nước.
- Khí hậu: đặc điểm khí hậu và thời tiết tác động không nhỏ đến hoạt động của các ngành công nghiệp khai khoáng. Trong một số trường hợp, nó chi phối và việc lựa chọn kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Chẳng nạn, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho máy móc dễ bị hư hỏng. Điều đó đòi hỏi phải nhiệt đới hóa trang thiết bị sản xuất. Ngoài ra, khí hậu đa dạng và phức tạp làm xuất hiện những tập đoàn cây trồng vật nuôi đặc thù. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm.
Ví dụ: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa giúp phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với các sản phẩm nông sản của miền nhiệt đới. -> Sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến nước ta: cà phê, cao su, chè,...
- Các nhân tố tự nhiên khác:
+ Đất đai - địa chất công trình để xây dựng nhà máy.
Ví dụ: Các trung tâm công nghiệp nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thị trấn, đô thị, thành phố lớn..đây là những khu vực địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định và giao thông dễ dàng.
+ Tài nguyên rừng: là cơ sở cung cấp vật liệu xây dựng (gổ, tre, nứa,..), nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến giấy, gỗ và các ngành tiểu thủ công nghiệp (tre, song, mây, giang, trúc,...), dược liệu cho công nghiệp dược phẩm.
+ Tài nguyên biển (cá. dầu khí, cảng nước sâu,...), tác động tới việc hình thành các xí nghiệp chế biến thủy sản, khai thác, lọc dầu, xí nghiệp đóng và sửa chữa tàu,...
Ví dụ: Công nghiệp chế biến là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú (nguồn thủy hải sản, nông sản...); các tỉnh giáp biển hình thành các khu kinh tế ven biển phát huy thế mạnh tổng hợp kinh tế biển (Khánh Hòa, Quảng Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu,..).
* Nhân tố kinh tế - xã hội:
- Dân cư và nguồn lao động:
+ Nơi có nguồn lao động dồi dào cho phép phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt - may, giày - da, công nghiệp thực phẩm. Đây là những ngành không đòi hỏi trình độ công nghệ và chuyên môn cao.
+ Nơi có đội ngũ lao động kĩ thuật cao, công nhân lành nghề gắn với các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và “chất xám” cao trong sản phẩm như kĩ thuật điện, điện tử - tin học, cơ khí chính xác,...
+ Dân cư đông còn tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển.
Ví dụ: Nước ta có nguồn lao động trẻ, dồi dào, năng động và giá rẻ=> thu hút nhiều vốn FDI từ nước ngoài (Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo...). Lao động đông cũng tạo nên thế mạnh các ngành kinh tế trọng điểm ở nước ta như: công nghiệp chế biến, dệt -may, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí...
- Tiến bộ khoa học kĩ thuật:
+ Làm thay đổi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và sự phân bố hợp lí các xí nghiệp công nghiệp.
Ví dụ:
+ Phương pháp khí hóa than ngay trong lòng đất không những làm thay đổi hẳn điều kiện lao động mà còn cho phép khai thác những mỏ than ở sâu trong lòng đất mà trước đây chưa thể khai thác được.
+ Các xí nghiệp luyện kim đen trước đây thường gắn với mỏ than và quặng sắt. Nhờ phương pháp điện luyện hay lò thổi ôxi mà sự phân bố các xí nghiệp luyện kim đã thay đổi.
- Thị trường: có tác động mạnh mẽ tới quá trình lựa chọn vị trí xí nghiệp, hướng chuyên môn hóa sản xuất; đẩy mạnh sản xuất, tăng sức cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phâm, tạo nên thị hiếu tiêu dùng mới.
Ví dụ: Hiện nay, nhờ cơ chế thông thoáng mở rộng thị trường, nước ta đã có nhiều sản phẩm có vị trí nhất định ở cả thị trường trong nước lẫn quốc tế như Hoa Kì, EU,.. (dệt may, chế biến thực phẩm thủy hải sản, da giày,...).
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất -kĩ thuật: giao thông và thông tin liên lạc, điện nước là những hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản và quan trọng nhất để phát triển kinh tế ở một khu vực. Nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện sẽ thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
Ví dụ:
+ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh là hai đô thị có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện và đồng bộ nhất nước ta. Vì vậy, đây là nơi thu hút mạnh nhất các nguồn vốn đầu tư, là hai trung tâm công nghiệp phát triển nhất cả nước.
+ Ngược lại, Trung du miền núi Bắc Bộ mặc dù có nguồn tài nguyên giàu có nhất cả nước nhưng cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nên chưa thu hút đầu tư phát triển kinh tế.
- Đường lối chính sách: chính sách mở cửa hội nhập trong xu thế hiện nay sẽ giúp nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, mở rộng thị trường và thu hút vốn đầu tư.
Ví dụ: Nhờ chính sách đôi mới kinh tế năm 1986, phát triển nền kinh tế thị trường, duy trì nhều thành phần kinh tế ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, gia nhập các tổ chức kinh tế (WTO, ASEAN...) đã giúp nền kinh tế Việt Nam thoát sự trì trệ sau chiến tranh và tăng trưởng kinh tế khá cao.
Bài 1: Đề bài: Hãy chứng minh vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân?
Lời giải chi tiết
Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân:
- Tạo ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội. Công nghiệp cung cấp hầu hết tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho tất cả các ngành, tạo ra sản phẩm tiêu dùng có giá trị...
Ví dụ: Tất cả các thiết bị máy móc trong các ngành kinh tế (nông nghiệp, giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp), các công cụ và đồ dùng sinh hoạt trong gia đình,... đều do ngành công nghiệp cung cấp.
- Công nghiệp góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp ở trên thế giới, và nhất là ở Việt Nam thường cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung.
Ví dụ: Thời kì 2000 - 2003, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới (GDP) là 3,3%/năm, riêng công nghiệp đạt 3,6%/năm; ở Việt Nam tương ứng là 7,0%/năm và 12,4%/năm.
- Công nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà không ngày sản xuất vật chất nào sánh được.
Ví dụ: Ngày nay, công nghiệp hiện đại phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu trong công nghiệp vũ trụ (phóng thành công các vệ tinh do thám, chế tạo tàu vũ trụ), điện tử -tin học, chế tạo vũ khí (tên lửa Tomahack), năng lượng hạt nhân...
Bài 2: Đề bài: Hãy so sánh đặc điểm của sản xuất công nghiệp và nông nghiệp?
Lời giải chi tiết
* Giống nhau:
- Đều là ngành sản xuất hàng hóa.
- Tạo ra sản phẩm mang nhiều lợi ích, phục vụ cho nhu cầu của con người.
Đặc điểm |
Sản xuất công nghiệp |
Sản xuất nông nghiệp |
Giai đoạn sản xuất |
- Gồm hai giai đoạn, hai giai đoạn này diễn ra đồng thời hoặc cách xa nhau về măt không gian. | - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây con, có sự sinh trưởng và phát triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp, theo quy luật sinh học.
⟹ Cần tôn trọng quy luật sinh học. |
Mức độ tập trung |
- Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ (trên một diện tích đất nhất định có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra khối lượng hàng hóa lớn.
- Không có tính mùa vụ.
|
- Sản xuất nông nghiệp phân tán trên một không gian rộng lớn.
- Mang tính mùa vụ. |
Sản phẩm |
- Sản phẩm là những vật vô tri vô giác (tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng).
|
- Sản phẩm là những cá thể sống (cây, con).
|
Mức độ phụ thuộc tự nhiên |
- Ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên | - Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. |
Tính chuyên môn hóa |
- Tính chuyên môn hóa cao, hợp tác hóa cao.
- Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng. |
- Hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp.
- Không gồm nhiều ngành. |
Bài 3: Đề bài: Theo em, trong điều kiện hiện nay, nhân tố nào đóng vai trò quan trọng đối với sự phân bố công nghiệp?
Lời giải chi tiết
Trong điều kiện hiện nay, vị trí địa lí có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trên thế giới. Cụ thể là vị trí giáp biển, gần các trung tâm kinh tế năng động...tạo nhiều điều kiện giao lưu trao đổi sản phẩm - nguyên nhiên liệu trong ngành công nghiệp, mở rộng thị trường, thu hút lao động, tạo bàn đạp để các nước tiến dần ra biển.
Ví dụ ở Việt Nam các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất... đều phân bố ở những nơi có vị trí địa lí thuận lợi: gần các tuyến đường giao thông, gần nguồn nguyên liệu,... Cụ thể hơn, khu chế xuất Tân Thuận - một trong những khu chế xuất lớn nhất ở TP Hồ Chí Minh với diện tích 300 ha, nằm ở quận 7, cách trung tâm thành phố 4km, sát cảng Bến Nghé và cảng Tân Thuận khoảng 2km, cách sân bay Tân Sơn Nhất 13km và gần với tỉnh lộ 15 thông thương với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Soạn Địa 10 tổng hợp hướng dẫn soạn bài địa lí 10 trả lời câu hỏi SGK và giải các bài tập trong sách bài tập địa lí 10, các bài giải địa 10 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt địa lí lớp 10
#soanbaitap
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét