Thứ Năm, 19 tháng 3, 2020

Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) - soanbaitap.com

Bản đồ hành chính khu vực Đông Nam Á hiện nay

I. Tình hình các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất

1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội

Sau chiến tranh, chính sách khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân phương Tây đã tác động mạnh mẽ đến tình hình các nước Đông Nam Á. Tạo nên những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội:

- Về kinh tế: Đông Nam Á trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa và nơi cung cấp nguyên liệu cho các nước chính quốc.

- Về chính trị: đều bị chính quyền thực dân khống chế. Toàn bộ quyền hành đều tập trung trong tay một đại diện của chính quyền thuộc địa hay chịu ảnh hưởng của các nước tư bản thực dân.

- Về xã hội: sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc.

+ Giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh dần cùng với sự phát triển của kinh tế công thương nghiệp.

+ Giai cấp công nhân ngày càng trưởng thành về số lượng và ý thức cách mạng.

- Cùng với những chuyển biến trong nước, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cao trào cách mạng thế giới đã tác động mạnh mẽ đến phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.

2. Khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc phát triển ở hầu khắp các nước Đông Nam Á. So với những năm đầu thế kỉ XX, phong trào dân tộc tư sản có những bước tiến rõ rệt cùng với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc.

+ Giai cấp tư sản dân tộc đề ra mục tiêu đấu tranh đòi quyền tự do kinh doanh, tự chủ về chính trị, đòi quyền dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.

+ Một số chính đảng tư sản được thành lập và có ảnh hưởng xã hội rộng rãi như Đảng Dân tộc ở In-đô-nê-xi-a, phong trào Thakin ở Miến Điện, Đại hội toàn Mã Lai…

+ Đồng thời, từ thập niên 20 giai cấp vô sản trẻ tuổi ở Đông Nam Á cũng bắt đầu trưởng thành. Một số đảng cộng sản được thành lập, đầu tiên là Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a (5-1920), tiếp theo trong năm 1930, các đảng cộng sản ra đời ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm và Phi-líp-pin.

+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phong trào độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi, quyết liệt, nổi bật là cuộc khởi nghĩa vũ trang ở In-đô-nê-xi-a (1926-1927) và phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ-Tĩnh. Riêng ở Việt Nam, từ tháng 2-1930 quyền lãnh đạo cách mạng thuộc về chính đảng của giai cấp vô sản.

II. Phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a

1. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 20 của thế kỉ XX

* Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản

- Nguyên nhân, điều kiện bùng nổ:

+ Sự phát triển của phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

+ Giai cấp công nhân In-đô-nê-xia tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng thành về ý thức chính trị; chủ nghĩa Mác-Lê-nin được truyền bá rộng rãi ở In-đô-nê-xia => đưa đến sự thành lập của Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a (tháng 5/1920).

- Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a đã lãnh đạo cách mạng, tập hợp quần chúng đấu tranh => đưa phong trào cách mạng phát triển, lan rộng ra khắp cả nước. Tiêu biểu: khởi nghĩa vũ trang ở Giava và Xumatơra (1926 - 1927).

- Kết quả: Thất bại.

* Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản

- Từ năm 1927, quyền lãnh đạo phong trào cách mạng chuyển sang Đảng dân tộc In-đô-nê-xi-a đứng đầu là Ác-mét Xucácnô.

- Chủ trương, đường lối đấu tranh:

+ Đoàn kết với các lực lượng dân tộc, chống đế quốc.

+ Đấu tranh bằng phương pháp hòa bình, không bạo lực, bất hợp tác với chính quyền thực dân.

=> Phong trào đấu tranh phát triển mạnh, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

2. Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỉ XX

* Đầu thập niên 30

- Phong trào lên cao và lan rộng khắp các đảo thuộc In-đô-nê-xi-a, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của các thủy binh ở cảng Su-ra-bay-a.

=> Phong trào bị thực dân Hà Lan đàn áp đã dã man, Đảng Dân tộc bị khủng bố và bị đặt ra ngoài pháp luật.

* Cuối thập niên 30

- Phong trào cách mạng của nhân dân In-đô-nê-xi-a phát triển mạnh mẽ.

- Mặt trận thống nhất chống phát xít với tên gọi chính thức là Liên minh chính trị In-đô-nê-xi-a được thành lập, đứng đầu là A.Xucácnô.

A.Xu-cac-nô

- Tháng 12/1939, Liên minh chính trị In-đô-nê-xi-a đã triệu tập Đại hội đại biểu nhân dân, biểu thị sự thống nhất dân tộc. Đại hội đã thông qua nghị quyết về ngôn ngữ, quốc kì, quốc ca.

- Tháng 9/1941, Hội đồng nhân dân In-đô-ne-xi-a được thành lập, bày tỏ nguyện vọng muốn hợp tác với chính quyền thực dân để chống phát xít Nhật song bị thực dân Hà Lan từ chối.

III. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào và Cam-pu-chia

* Nguyên nhân: Ách cai trị hà khắc, phản động của thực dân Pháp làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Lào, Cam-pu-chia với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc. => Nhân dân đứng lên đấu tranh.

* Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:

- Ở Lào:

+ Khởi nghĩa của Ong Kẹo và Com-ma-đam (1901 – 1937).

+ Khởi nghĩa của Chậu-pa-chay (1918 – 1922).

- Ở Cam-pu-chia: khởi nghĩa của nông dân huyện Rô-lê-phan ở Công-pông Chơ-năng (1925 – 1926).

- 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập, mở ra thời kì phát triển mới trong phong trào cách mạng ở Đông Dương.

- Năm 1936 - 1939, Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã tập hợp nhân dân tham gia vào cuộc đấu tranh chống phát xít và chiến tranh. Một số cơ sở của Đảng cộng sản Đông Dương được xây dựng và củng cố ở Viên Chăn, Phnôm Pênh,... => cuộc vận động dân chủ đã kích thích đấu tranh ở Lào và Cam-pu-chia.

IV. Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện

1. Mã Lai

* Nguyên nhân bùng nổ: chính sách bóc lột nặng nề của thực dân Anh làm cho những mâu thuẫn giữa nhân dân Mã lai với thực dân Anh ngày càng sâu sắc.

* Nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân Anh:

- Đầu thế kỉ XX, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mã Lai diễn ra mạnh mẽ, dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đại hội toàn Mã Lai.

- Mục tiêu: đòi dùng tiếng Mã Lai trong trường học, đòi tự do kinh doanh, cải thiện việc làm,...

- Tháng 4/1930, Đảng Cộng sản được thành lập đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện để lãnh đạo phát triển cách mạng.

2. Miến Điện

- Đầu XX, phong trào đấu tranh phát triển dưới nhiều hình thức (bất hợp tác, tẩy chay hàng hóa Anh, không đóng thuế...), lôi cuốn đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nhà sư Ốt-ta-ma.

- Trong thập niên 30, phong trào đấu tranh phát triển lên bước cao hơn, tiêu biểu là phong trào Tha Kin đã lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia đòi quyền làm chủ đất nước (đòi cải cách quy chế đại học, thành lập trường đại học riêng cho Miến Điện, đòi tách Miến Điện ra khỏi Ấn Độ và được quyền tự trị).

=> Kết quả: năm 1937 Miến Điện tách ra khỏi Ấn Độ và hưởng quyền tự trị trong khối liên hiệp Anh.

V. Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm

- Nguyên nhân: các tầng lớp nhân dân Xiêm bất mãn với với nền quân chủ Ra-ma VII => năm 1932, một cuộc cách mạng đã nổ ra ở Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản mà thủ lĩnh là Priđi Phanômiông.

- Mục tiêu đấu tranh: đòi thực hiện cải cách kinh tế - xã hội theo hướng tư sản nhưng vẫn duy trì ngôi vua.

- Kết quả: lật đổ nền quân chủ chuyên chế Ra-ma VII, lập nên nền quân chủ lập hiến. Mở đường cho Xiêm phát triển theo hướng tư bản.

- Tính chất: cuộc cách mạng tư sản không triệt để

Soạn sử 11 tổng hợp gồm các bài trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài và giải các bài tập trong sách giáo khoa lịch sử 11, các bài giải sử 11 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



#soanbaitap

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét