I. Tình hình kinh tế - xã hội
* Những chính sách của Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
- Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp ra sức vơ vét tối đa nhân lực vật lực và tài lực để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt trong chiến tranh.
- Pháp tăng thuế, bắt nhân dân Việt Nam mua công trái, vơ vét lương thực, nông lâm sản, kim loại,... đem về Pháp.
+ Trong 4 năm, Pháp thu được trên 184 triệu phrăng tiền công trái và gần 14 triệu phrăng tiền quyên góp.
+ Hàng trăm tấn lương thực và lâm sản các loại, hàng vạn tấn kim loại cần thiết cho chế tạo vũ khí được đưa sang Pháp.
- Sự cướp bóc của Pháp ảnh hưởng trầm trọng đến kinh tế - xã hội Việt Nam.
1. Những biến động về kinh tế
- Công nghiệp thuộc địa:
+ Ngành khai mỏ được bỏ vốn thêm, một vài công ty than mới xuất hiện, các kim loại cần cho chiến tranh được khai thác mạnh.
+ Trong giai đoạn này, Pháp nới lỏng cho các xí nghiệp của người Việt mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh (công ty của Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi), nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.
- Công thương nghiệp, giao thông vận tải: Phát triển do chính sách nới lỏng độc quyền, cho tư bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do.
- Công việc kinh doanh của người Việt: các xí nghiệp đã có được mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất, xuất hiện nhiều xí nghiệp mới.
- Nông nghiệp: chuyển từ độc canh cây lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh (thầu dầu, đậu, lạc,...). Nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn.
2. Tình hình phân hóa xã hội
Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế trong chiến tranh đã tác động mạnh đến sự phân hóa xã hội Việt Nam.
- Giai cấp nông dân: nạn bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp (nạn chiếm đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng,...) đã làm sức sản xuất ở nông thôn giảm sút nghiêm trọng, đời sống nông dân bị bần cùng.
- Giai cấp công nhân: lớn lên về số lượng, đặc biệt trong hai ngành khai mỏ và trồng cao su.
- Tư sản Việt Nam: dần thoát khỏi sự kiềm chế của người Pháp và phát triển.
- Tầng lớp tiểu tư sản: phát triển rõ rệt về số lượng.
=> Tư sản và tiểu tư sản tăng về số lượng nhưng chưa trở thành giai cấp. Họ giữ vai trò kinh tế, muốn có địa vị chính trị nhất định, song lực lượng chủ chốt của phong trào dân tộc thời kỳ này vẫn là công nhân và nông dân.
II. Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh
1. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội
- Lãnh đạo: Phan Bội Châu.
- Lực lượng: công nhân, viên chức hỏa xa tuyến Hải Phòng - Vân Nam.
- Hình thức đấu tranh: vũ trang.
- Hoạt động:
+ Tấn công các đồn binh Pháp ở Cao Bằng, Phú Thọ, Nho Quan, Móng Cái…
+ Phá nhà ngục Lao Bảo (Quảng Trị)
- Kết quả: Thất bại và tan rã sau đợt khủng bố lớn năm 1916.
2. Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân (1916)
- Trần Cao Vân đã bị tù vì tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908. Mãn hạn, ông bí mật liên hệ với Thái Phiên để xúc tiến khởi nghĩa. Hai ông đã mời vua Duy Tân tham gia với tư cách là người lãnh đạo tối cao cuộc khởi nghĩa.
Vua Duy Tân khi mới lên ngôi
- Nhân dân Trung Kì, đặc biệt là số binh lính người Việt đã nhiệt liệt hưởng ứng lời kêu gọi của Thái Phiên và Trần Cao Vân, ráo riết chuẩn bị ngày khởi sự.
- Khởi nghĩa dự định vào giữa tháng 5/1916, nhưng kế hoạch bị lộ => Pháp ra lệnh đóng cửa trại lính, tước vũ khí của binh lính người Việt, lùng bắt những người yêu nước.
=> Kết quả: Thái Phiên, Trần Cao Vân và vua Duy Tân bị giặc bắt. Nghĩa binh ở Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi nổi dậy, nhưng thiếu người lãnh đạo nên tan rã nhanh chóng.
3. Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên (1917)
- Nguyên nhân: Binh lính người Việt được giác ngộ bởi lý tưởng yêu nước, đấu tranh cách mạng.
- Lãnh đạo: Đội Cấn và Lương Ngọc Quyến.
Lương Ngọc Quyến
- Địa bàn đấu tranh: Thái Nguyên.
- Lực lượng tham gia: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Diễn biến chính:
+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra đêm 30 rạng sáng 31/8/1917. Giám binh Nô-en bị giết. Quân khởi nghĩa chiếm các công sở, phá nhà tù, giải phóng tất cả tù nhân, làm chủ toàn bộ thị xã, trừ trại lính Pháp.
+ Lãnh đạo nghĩa quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập, đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của giặc Pháp, kêu gọi đồng bào vùng lên khôi phục nền độc lập của đất nước.
+ Thực dân Pháp quyết định đưa 2 000 quân lên Thái Nguyên tiếp viện. Cuộc chiến diễn ra ác liệt. Sau một tuần lễ làm chủ tỉnh lị, nghĩa quân phải rút ra ngoài và kéo dài cuộc chiến đấu được 6 tháng thì tan rã.
4. Những cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào các dân tộc thiểu số
- Tại Tây Bắc, từ 1914 – 1916, bùng nổ cuộc khởi nghĩa của người Thái.
- Năm 1918, đồng bào Mông vùng Lai Châu khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Giàng Tả Chay. Cuộc khởi nghĩa kéo dài trong 4 năm, buộc chính quyền thực dân phải nới rộng ách kìm kẹp, áp bức đối với các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc.
- Ở vùng Đông Bắc, binh lính dồn Bình Liêu nổi dậy (11/1918), lôi cuốn đông đảo đồng bào các dân tộc Hán, Nùng, Dao ở địa phương tham gia. Đến giữa năm 1919, giặc Pháp mới dẹp yên được cuộc khởi nghĩa này.
- Ở Tây Nguyên, đồng bào dân tộc thiểu số nhiều lần nổi dậy chống thực dân Pháp. Cuộc khởi nghĩa có ảnh hưởng lớn nhất là cuộc khởi nghĩa của đồng bào Mnông do N’Trang Long (từ 1916 - 1935).
5. Phong trào Hội kín ở Nam Kì
Một số phong trào ở Nam Kì tồn tại dưới hình thức các Hội kín: Thiên địa hội, Phục hưng hội,... núp dưới hình thức tôn giáo, mê tín để tuyên truyền, vận động và hoạt động trong quần chúng. Tiêu biểu là Hội kín của Phan Xích Long.
- Lãnh đạo: Phan Xích Long.
- Thành phần: Chủ yếu là nông dân ở Nam Kì.
- Hoạt động: Phát triển rầm rộ ở miền Nam. Đáng chú ý nhất là vụ đột nhập vào Sài Gòn, mưu phá khám lớn để cứu Phan Xích Long
- Kết quả: thất bại.
- Nguyên nhân thât bại: do thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến nhưng biểu lộ tinh thần quật khởi của nông dân miền Nam.
III. Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới
1. Phong trào công nhân
- Hình thức đấu tranh: vào thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân vẫn phát triển, kết hợp đấu tranh kinh tế với bạo động vũ trang: nghỉ việc chống cúp phạt lương, bỏ trốn chống bọn cai thầu, tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên, đốt nhà cai thầu,...
- Phong trào đấu tranh tiêu biểu:
+ Ngày 22-2-1916, nữ công nhân nhà máy sàng Kế Bào (Quảng Ninh) nghỉ việc 7 ngày chống cúp phạt lương.
+ Cùng ngày, gần 100 công nhân mỏ than Hà Tu đã đánh trả lính khố xanh khi chúng đến cướp bóc hàng hóa, trêu ghẹo phụ nữ.
+ Tháng 6 và 7-1917, 22 công nhân mỏ Bôxít (Cao Bằng) bỏ trốn, 47 công nhân Thái Bình mới đến chống lại cai thầu.
+ Ngày 31/8/1917, công nhân các mở than Phấn Mễ và Na Dương tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên.
+ Năm 1917, công nhân mỏ than Hà Tu biểu tình trước văn phòng chủ mỏ đòi thả một số công nhân bị bắt vì tham gia đấu tranh.
+ Năm 1918, khoảng 700 công nhân mỏ than Hà Tu đốt nhà một tên cai thầu ngược đãi công nhân.
* Ý nghĩa: Phong trào thể hiện rõ bản chất đoàn kết, kỷ luật của giai cấp công nhân, tuy vậy vẫn mang tính tự phát.
2. Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành (1911 - 1918)
a) Tiểu sử
- Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/05/1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, nên sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.
- Nguyễn Ái Quốc khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như: Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng không tán thành con đường cứu nước của họ.
- Ngày 5/6/1911, Người rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc.
- Từ năm 1911-1917, Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước và nhận thức rằng ở đâu bọn thực dân cũng tàn bạo, độc ác và ở đâu người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.
- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, tích cực học tập, rèn luyện và tham gia phong trào công nhân Pháp. Người đã tích cực viết báo, truyền đơn,... tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.
- Sống và làm việc trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận tư tưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Người có những chuyển biến.
=> Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành tuy mới chỉ là bước đầu nhưng là cơ sở quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
SO SÁNH CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC SO VỚI CÁC BẬC TIỀN BỐI.
* Giống nhau:
- Đều có tư tưởng hướng ra nước ngoài để tìm cách cứu nước, giành độc lập dân tộc.
* Khác nhau:
- Phan Bội Châu chủ trương cầu viện Nhật Bản để đánh Pháp giành độc lập dân tộc.
- Phan Châu Trinh dựa vào Pháp để đem đến sự giàu mạnh cho dân tộc.
- Nguyễn Tất Thành đi ra nước ngoài, đến chính nước đế quốc đang thống trị mình để tìm đường cứu nước mới.
* Điểm mới trong con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:
- Xác định rõ không thể trông chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài để giành độc lập, điều cần thiết là phải dựa vào chính mình.
- Người quyết ra nước ngoài, cụ thể là sang phương Tây, trung tâm của văn minh thế giới lúc bấy giờ và cũng là quê hương của các cuộc cách mạng lớn trong lịch sử để tìm hiểu, khảo sát xem họ làm như thế nào sau đó về giúp đồng bào mình.
Soạn sử 11 tổng hợp gồm các bài trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài và giải các bài tập trong sách giáo khoa lịch sử 11, các bài giải sử 11 chi tiết nhất giúp các bạn học tốt sinh học lớp 11
#soanbaitap
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét