Thứ Hai, 2 tháng 3, 2020

Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng - soanbaitap.com

Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng

Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng thuộc: SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ

lý thuyết:

Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.

I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ

Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.

Quan sát hình 20.1, hãy xác định:

- Ranh giới giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

- Vị trí đảo Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Sông Hồng gắn bó ngàn đời nay với dân cư của vùng đồng bằng châu thổ mang tên dòng sông này.

Tài nguyên quý giá nhất của vùng là đất phù sa sông Hồng. Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa đông rất phù hợp với một số cây trồng ưa lạnh.

Từ 1 - 8 - 2008, Hà Tây được sáp nhập vào thành phố Hà Nội.

Hinh 20.1. Lược đồ tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng

Tài nguyên khoáng sản có giá trị đáng kể là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình).

Nguồn tài nguyên biển đang được khai thác có hiệu quả nhờ phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, du lịch,...

Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình 1179 người/km2 (năm 2002).

Hình 20.2. Biểu đồ mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và cả nước, năm 2002

Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao.

Bảng 20.1. Một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Hồng và cả nước, năm 1999

Đồng bằng sông Hồng là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. Với chiều dài tổng cộng hơn 3000 km, hệ thống đê điều được xây dựng và bảo vệ từ đời này qua đời khác, không chỉ là bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng mà còn là nét độc đáo cùa nền văn hoá sông Hồng, văn hoá Việt Nam.

 Đồng bằng sông Hồng có một số đô thị hình thành từ lâu đời. Kinh thành Thăng Long, nay là Thủ đô Hà Nội được thành lập từ năm 1010. Thành phố cảng Hải Phòng là cừa ngõ quan trọng hướng ra vịnh Bắc Bộ.

Tuy nhiên, đời sống người dân ở Đồng bằng sông Hồng cũng còn nhiều khó khăn do cơ cấu kinh tế chuyên dịch chậm, dân số quá đông.

Câu hỏi cuối bài:

1. Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi, khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?

Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi, khó khăn gì cho phát triển kinh tế - xã hội?

* Thuận lợi:

- Đất phù sa màu mỡ là tài nguyên quý giá nhất của vùng, phân bố trên nền địa hình rộng lớn, bằng phẳng. Kết hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.

- Có một mùa đông lạnh phù hợp để phát triển rau màu ưa lạnh (cà chua, bắp cải…)

- Khoáng sản có giá trị nhất là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên(Thái Bình). Thuận lợi để phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,  khai thác khí tự nhiên.

- Nguồn nước dồi dào từ sông Hồng, nước khoáng và vùng biển rộng lớn phía Đông Nam. Có vai trò cung cấp nước cho sản xuất sinh hoạt, phát triển du lịch, đánh bắt nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải biển…

* Khó khăn:

- Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài.

- Đất trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa.

- Chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh (sốt xuất huyết) và khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất.

- Nguồn tài nguyên tại chỗ hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về.

2. Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng?

- Vai trò hàng đầu là ngăn lũ, bảo vệ vùng dân cư trong đê trước các thiên tai bão, lũ.

- Vùng ngoài đê hàng năm được bồi đắp phù sa màu mỡ và mở rộng về phía biển.

- Hệ thống đê ở đồng bằng sông Hồng còn là nét văn hóa độc đáo của nền văn hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam.

Bài 20. Vùng Đồng bằng sông Hồng được đăng ở chuyên mục Giải địa 9 và biên soạn theo sách địa lý 9. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa học tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment  để nhiều bạn khác cùng học tập cùng.

 

 

 

 



#soanbaitap

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét